Dựa trên nền tảng bản 2010, nhưng hệ thống treo của IS-F vẫn có sự thay đổi nhất định, giảm chấn và lò xo điều chỉnh lại để gia cường chịu lực và tăng sư mềm mại.
|
Lexus IS-F phiên bản 2011. |
|
Hệ thống treo trước sử dụng 2 càng chữ A. |
|
Càng phía trên (hướng chỉ mũi tên vàng sử dụng thép cao cấp. Càng phía dưới có dạng chữ L được hàn từ nhiều đoạn thép nhỏ. So với phiên bản 2010, lò xo mềm hơn 5% giúp giảm độ xóc từ 10 đến 20% tùy thuộc vào tốc độ của pít-tông nằm trong giảm chấn. |
|
Đòn treo dưới có dạng chữ L, mở rộng về phía sau. Lực tương tác giữa các phần tử được chuyển hướng vuông góc 90 nhờ thiết kế mềm. Ống lót lớn ở đuôi có tác dụng triệt tiêu hiện tượng co giật phía bên ngoài. |
|
Thanh chữ L được gắn lên một giá bằng nhôm cố định phía dưới thân. |
|
Bản lề (hướng chỉ mũi tên xanh) được đòn kéo điều khiển có thể xoay linh hoạt quanh rô-tuyn gắn trên đòn treo dưới (mũi tên vàng). |
|
Thanh cân bằng (mũi tên xanh) thực hiện truyền tương tác lực giữa 2 bánh trước, đồng thời cung cấp tín hiệu cho cảm biến đo độ cao gầm. Giảm chấn Tokico (mũi tên đen) nằm ở bên phải là loại ống kép. |
|
Bi mai-ơ, bản lề, cảm biến đo tốc độ được cố định với nhau nhờ 4 bu-lông. |
|
Càng phía trên làm từ thép nhẹ, gấp mét để tăng cường khả năng chịu lực. |
|
Yên phanh Brembo 6 xi-lanh ôm sát đĩa phanh 14,4 inch khoan thông khí. Cơ cấu phanh làm mát bằng gió được dẫn qua hốc từ ba-đờ-sốc và mặt lạ trước. |
|
Với kiểu thiết kế "cửa sổ mở" tạo điều kiện thuận lợi cho việc thay thế má phanh. |
>> Xem tiếp
|